Tê liệt - Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Liệt hay liệt là tình trạng một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể không thể cử động được. Tình trạng này có thể do rối loạn cơ hoặc dây thần kinh, do chấn thương hoặc bệnh lý nào đó.

Tình trạng tê liệt xảy ra có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn, cả ở những bệnh nhân chỉ bị yếu hoặc không thể cử động được một số bộ phận cơ thể.

Điều trị liệt tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt. Có thể điều trị bằng thuốc, vật lý trị liệu, phẫu thuật hoặc sử dụng các thiết bị hỗ trợ nếu tình trạng liệt vĩnh viễn.

Nguyên nhân gây tê liệt

Cơ bắp đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển mọi chuyển động của cơ thể con người. Khi di chuyển cơ thể, cơ bắp hoạt động cùng với xương, dây thần kinh và mô liên kết giữa cơ, dây thần kinh và xương. Khi một trong những mô này bị gián đoạn, có thể xảy ra tê liệt.

Sau đây là một số tình trạng có thể gây tê liệt:

1. Đột quỵ

Đột quỵ có thể gây liệt đột ngột một bên mặt, cánh tay và chân. Có 2 dạng đột quỵ, đó là đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc đột quỵ do nhồi máu và đột quỵ do xuất huyết. Đột quỵ ở một số bộ phận, chẳng hạn như đột quỵ thân não, thậm chí có thể gây tê liệt toàn bộ.

2. Bell's liệt

Bell's liệt gây liệt đột ngột một bên mặt, không liệt nơi khác.

3. Chấn thương sọ não

Một cú đánh mạnh vào đầu có thể gây chấn thương hoặc suy giảm chức năng não, do đó có nguy cơ gây tê liệt ở bất kỳ phần nào của cơ thể, tùy thuộc vào phần não bị tổn thương.

4. Tổn thương tủy sống

Tê liệt do tổn thương tủy sống có thể chỉ xảy ra ở chân, ở tay và chân, hoặc đôi khi ở cơ ngực. Tình trạng tê liệt có thể xảy ra từ từ hoặc đột ngột, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương.

5. Bại liệt

Bệnh bại liệt có thể gây liệt tay chân, liệt cơ hô hấp. Tình trạng bại liệt xảy ra từ từ, ít nhất là vài năm sau khi nhiễm bệnh bại liệt.

6. Hội chứng Guillian-Barre

Hội chứng Guillain-Barre gây tê liệt ở chân, và có thể dần dần lan ra cánh tay và mặt sau vài ngày hoặc vài tuần.

7. Não Pcũng

Bại não là một dị tật bẩm sinh gây liệt một bên cơ thể, bao gồm cả tay và chân. Rối loạn này là do rối loạn phát triển não bộ xảy ra khi trẻ còn trong bụng mẹ.

8. Bệnh đa xơ cứng

Bệnh đa xơ cứng có thể gây tê liệt mặt, cánh tay hoặc chân với các triệu chứng không liên tục.

9. Bệnh nhược cơ

Tương tự với bệnh đa xơ cứng, bệnh nhược cơ Nó cũng gây tê liệt mặt, cánh tay hoặc chân với các triệu chứng không liên tục.

10. Amyotrophic lcạnh Ssự phân hủy (ALS)

ALS gây rối loạn não và tủy sống, vì vậy người mắc bệnh có nguy cơ bị liệt dần dần ở mặt, tay hoặc chân. ALS đôi khi cũng gây tê liệt các cơ hô hấp.

Ngoài các nguyên nhân trên, liệt còn có thể xảy ra do tổn thương thần kinh toàn thân do độc tố gây ngộ độc. Chất độc này được tạo ra bởi vi khuẩn Clostridium tetani thường làm ô nhiễm thực phẩm đóng hộp chế biến kém.

Các triệu chứng tê liệt

Khi bị tê liệt, người bệnh sẽ cảm thấy triệu chứng chính là khó cử động một số bộ phận cơ thể. Các triệu chứng này có thể xuất hiện từ từ, đột ngột, hoặc đôi khi đến và biến mất.

Các triệu chứng tê liệt có thể xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể, chỉ ở một bộ phận của cơ thể hoặc ở một vùng rộng hơn của cơ thể. Các bộ phận của cơ thể có nguy cơ bị liệt bao gồm mặt, cánh tay, chân và dây thanh âm. Trong tình trạng nghiêm trọng, các cơ hô hấp cũng có thể bị tê liệt.

Căn cứ vào vị trí và chi bị ảnh hưởng, liệt có thể được phân nhóm thành:

  • Liệt một bên, là tình trạng liệt một tay hoặc chân.
  • Liệt nửa người, là tình trạng tê liệt của cánh tay và chân ở một bên của cơ thể.
  • Liệt nửa người, là tình trạng liệt cả hai cánh tay hoặc cả hai bên mặt.
  • Liệt nửa người, tức là liệt cả hai chân.
  • Liệt tứ chi, tức là liệt cả hai tay và hai chân. Tình trạng tê liệt này đôi khi cũng có thể ảnh hưởng đến các khu vực hoặc cơ quan khác ở cổ dưới, chẳng hạn như ruột, đường tiết niệu hoặc cơ hô hấp.

Tê liệt xảy ra từ từ do một căn bệnh thường được đặc trưng bởi một số triệu chứng xuất hiện trước khi bệnh nhân bị liệt toàn bộ. Các triệu chứng này bao gồm:

  • Mất cảm giác khi chạm vào
  • ngứa ran
  • Chuột rút và đau cơ

Khi nào cần đến bác sĩ

Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ chuyên khoa thần kinh ngay lập tức nếu bạn gặp các triệu chứng tê liệt, bao gồm cả các triệu chứng đến và đi. Đặc biệt nếu các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn. Bác sĩ sẽ thực hiện thêm các xét nghiệm để xác định nguyên nhân.

Nếu bạn bị liệt đột ngột hoặc liệt do tai nạn, hãy đến ngay phòng cấp cứu tại bệnh viện gần nhất. Bạn cũng nên đến phòng cấp cứu nếu tình trạng tê liệt kèm theo khó thở.

Kiểm tra sức khỏe thường xuyên để theo dõi huyết áp và lượng đường trong máu, đặc biệt nếu bạn bị tiểu đường hoặc tăng huyết áp. Bệnh tiểu đường hay tăng huyết áp không được kiểm soát sẽ có nguy cơ cao gây đột quỵ, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến bại liệt.

Tê liệt cũng có thể do bệnh bại liệt. Thực hiện tiêm phòng bại liệt theo lịch tiêm chủng để ngăn ngừa nguy cơ bại liệt cho trẻ. Nếu bạn chưa bao giờ hoặc đã bỏ lỡ một lần tiêm phòng bại liệt, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về cách bắt kịp một lần tiêm chủng đã bỏ lỡ.

Chẩn đoán liệt

Các bác sĩ có thể chẩn đoán liệt khi người bệnh không thể cử động một số bộ phận cơ thể. Trong tình trạng này, một cuộc kiểm tra thần kinh sẽ được thực hiện để đánh giá sự vận động của các cơ và dây thần kinh cảm giác.

Để tìm hiểu thêm về nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của tình trạng tê liệt, bác sĩ sẽ thực hiện các cuộc điều tra bao gồm:

  • Ảnh chụp X-quang
  • Chụp CT
  • MRI
  • Điện cơ (EMG)
  • Thủng thắt lưng

Điều trị liệt

Bác sĩ sẽ xác định loại điều trị dựa trên nguyên nhân cơ bản của tình trạng tê liệt. Các bước điều trị được thực hiện nhằm mục đích làm giảm các triệu chứng và giúp người bệnh thực hiện các hoạt động hàng ngày dễ dàng hơn. Một số loại điều trị có thể được thực hiện là:

Vật lý trị liệu

Liệu pháp này nhằm phục hồi sức mạnh cơ bắp và chức năng của bộ phận cơ thể bị thương, ngăn ngừa tàn tật và giảm nguy cơ chấn thương trong tương lai. Loại vật lý trị liệu được thực hiện sẽ được điều chỉnh theo tình trạng của bệnh nhân.

Liệu pháp nghề nghiệp

Liệu pháp nghề nghiệp là một loạt các bài tập nhằm cải thiện khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày của bệnh nhân. Sau khi trải qua liệu pháp vận động này, những người bị liệt có thể thực hiện các hoạt động một cách độc lập.

Ma túy

Thuốc được sử dụng để làm giảm các triệu chứng tê liệt xuất hiện. Tùy thuộc vào nguyên nhân, một số loại thuốc mà bác sĩ có thể cho là:

  • Corticosteroid, chẳng hạn như methylprednisolone.
  • Thuốc chống co giật, chẳng hạn như phenobarbital.
  • Thuốc giãn cơ, chẳng hạn như baclofeneperisone.
  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng, chẳng hạn như amitriptylineclomipramine.
  • Tiêm botox.

Sử dụng các thiết bị hỗ trợ

Hầu hết những người bị liệt không hồi phục hoàn toàn. Để giúp di chuyển từ nơi này sang nơi khác, bệnh nhân có thể sử dụng các thiết bị hỗ trợ, chẳng hạn như gậy hoặc xe lăn. Bác sĩ sẽ gợi ý loại dụng cụ hỗ trợ tùy theo tình trạng của bệnh nhân.

Người bị liệt cần sự hỗ trợ của gia đình và những người xung quanh, cần thực hiện lối sống lành mạnh. Cả hai điều này sẽ cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Bệnh nhân bị liệt cũng phải duy trì hoạt động và tập thể dục thường xuyên theo khuyến cáo của bác sĩ.

Hoạt động

Tùy thuộc vào nguyên nhân, phẫu thuật cũng có thể được thực hiện như một hình thức điều trị để điều trị liệt. Ví dụ, trong trường hợp liệt đột ngột do tổn thương tủy sống, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật cột sống để sửa chữa các tổn thương ở khu vực đó.

Biến chứng liệt

Tê liệt có thể xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể tùy thuộc vào nguyên nhân. Điều đáng lo ngại nhất là nếu liệt vĩnh viễn, hoặc liệt cơ hô hấp sẽ khiến người mắc phải ngừng thở.

Ngoài ra, tình trạng tê liệt có thể khiến người bệnh gặp phải:

  • Phiền muộn
  • Rối loạn nói và nuốt
  • Rối loạn chức năng tình dục
  • Decubitus loét
  • Tiểu không kiểm soát và không kiểm soát phân
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu

Phòng chống tê liệt

Những nỗ lực để ngăn chặn tình trạng tê liệt được điều chỉnh theo nguyên nhân cơ bản. Để ngăn ngừa tê liệt do tai nạn thương tích, những cách có thể được thực hiện là:

  • Lái xe cẩn thận và tuân theo các biển báo giao thông.
  • Sử dụng dây an toàn khi điều khiển xe.
  • Tránh uống rượu hoặc ma túy có thể gây buồn ngủ trước khi lái xe.
  • Sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) thích hợp và tuân theo đúng hướng dẫn của người hướng dẫn khi thực hiện các hoạt động có nguy cơ cao, chẳng hạn như leo núi.

Trong khi đó, để ngăn ngừa tình trạng tê liệt do các vấn đề sức khỏe hoặc bệnh tật, chẳng hạn như đột quỵ, cách là:

  • Tránh thức ăn có nhiều muối và cholesterol.
  • Tăng cường tiêu thụ trái cây và rau quả.
  • Tập thể dục thường xuyên, ít nhất 30 phút mỗi ngày.
  • Bỏ thuốc lá, nếu bạn là một người hút thuốc tích cực.
  • Kiểm tra huyết áp, lượng đường trong máu và mức cholesterol thường xuyên.